Cơ hội kiếm lợi từ cổ phiếu có thể rất hấp dẫn, nhưng cũng đi kèm với rủi ro. Đó là lý do tại sao việc hiểu rõ cổ phiếu là gì rất quan trọng. Nắm bắt được khái niệm cổ phiếu, thị giá cổ phiếu là gì là bước đầu tiên để bạn có thể tìm hiểu và tham gia vào thị trường chứng khoán một cách thông thạo hơn.
1. Khái niệm cổ phiếu là gì
Để trả lời cho câu hỏi cổ phiếu là gì thì Theo Khoản 1 Điều 121 Luật doanh nghiệp quy định: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”.
Có thể hiểu, cổ phiếu (Stock) chính là giấy chứng nhận số tiền đầu tư và cổ phần chính là phần sở hữu tại công ty mà bạn đầu tư. Người sở hữu cổ phiếu là cổ đông hay là một trong các chủ sở hữu của công ty phát hành.
Cổ phiếu là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và đầu tư. Tại Việt Nam cổ phiếu được niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán, như Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) hay Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Giá trị của cổ phiếu có thể biến đổi theo thời gian dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm hiệu suất kinh doanh của công ty, thông tin về ngành công nghiệp và tình hình kinh tế tổng quát. Vậy nên câu hỏi nên đầu tư cổ phiếu nào cũng được nhiều nhà đầu tư quan tâm.
Cổ phiếu là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và đầu tư.
2. Phân loại cổ phiếu
Để hiểu rõ hơn về cổ phiếu là gì bạn cần phân loại cổ phiếu. Hiện này các công ty cổ phần thường phát hành hai loại cổ phiếu là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Khi sở hữu cổ phiếu thường nhà đầu tư có quyền lợi được tự do mua bán chuyển nhượng, được dự họp đại hội cổ đông và biểu quyết về các vấn đề quan trọng trong công ty. Ngoài ra, cổ đông được hưởng cổ tức dựa theo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và số lượng cổ phiếu đang nắm giữ.
Cổ phiếu ưu đãi: Dựa vào từng loại cổ phiếu ưu đãi mà cổ đông sẽ được hưởng quyền ưu tiên đối với loại cổ phiếu ưu đãi đó và kèm theo là sự hạn chế khác so với cổ đông phổ thông. Có ba loại cổ phiếu ưu đãi phổ biến gồm:
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Chủ sở hữu loại cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ được ưu tiên trả cổ tức cao hơn so với cổ phiếu phổ thông. Tuy nhiên, nhà đầu tư cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ bị hạn chế quyền dự họp, biểu quyết hay đề cử người vào Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị.
- Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại nhà đầu tư có đặc quyền được hoàn lại vốn. Việc hoàn lại vốn sẽ tùy thuộc vào điều kiện đã giao ước với công ty hay khi cổ đông yêu cầu. Ngoài ra, các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại còn có quyền phát biểu, tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và có quyền biểu quyết.
- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Đối với loại cổ phiếu này, nhà đầu tư sẽ có các quyền tương tự như cổ đông phổ thông trong đó bao gồm quyền biểu quyết, dự họp cũng như quyền được đề cử người vào Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát. Đặc biệt, khi đầu tư cổ phiếu ưu đãi biểu quyết nhà đầu tư sẽ sở hữu nhiều phiếu biểu quyết hơn so với cổ phiếu thường. Nhưng, ngược lại sẽ bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.
3. Những đặc trưng của cổ phiếu thu hút nhà đầu tư
Lợi nhuận hấp dẫn trong dài hạn là một trong những lý do quan trọng khiến nhiều nhà đầu tư chọn đầu tư vào cổ phiếu. Khi đầu tư vào cổ phiếu, bạn thực sự trở thành một cổ đông của doanh nghiệp. So với mức lợi nhuận cố định khoảng 6-7% mỗi năm khi gửi tiết kiệm, thị trường chứng khoán có tốc độ tăng trưởng trung bình lên đến 20% mỗi năm. Việc quản lý danh mục đầu tư để chọn lựa các công ty có tiềm năng tăng trưởng cao giúp nhà đầu tư hưởng lợi từ cổ tức và sự tăng giá giá cổ phiếu.
Cổ phiếu được xem là tài sản thanh khoản cao nhất sau tiền mặt. Khái niệm thanh khoản đề cập đến khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt, và thị trường chứng khoán là nơi tập trung nhiều người mua bán. Sự thanh khoản cao cho phép nhà đầu tư mua bán cổ phiếu một cách nhanh chóng, và tài sản có thể được chuyển đổi thành tiền mặt một cách hiệu quả.
Cổ phiếu mang lại sự linh hoạt đối với nhà đầu tư. Không cần một số lượng lớn tiền để bắt đầu đầu tư, so với việc đầu tư vào bất động sản, nhà đầu tư có thể tham gia thị trường chứng khoán với một số tiền nhỏ. Thời gian giữ cổ phiếu cũng linh hoạt hơn, với khả năng mua bán cổ phiếu trong khoảng thời gian ngắn. Cổ đông có thể bán cổ phiếu khi giá tăng đạt mức kỳ vọng mà không cần chờ đợi thời gian dài như nhiều hình thức đầu tư khác.
4. Quy định về quyền sở hữu cổ phiếu
Quyền sở hữu cổ phiếu và trái phiếu trong lĩnh vực chứng khoán có những đặc điểm độc đáo so với quyền sở hữu các loại tài sản khác. Chứng khoán được định nghĩa là những tài sản đặc biệt của thị trường chứng khoán, là loại quyền tài sản theo Điều 181 Bộ Luật Dân sự, chứng thực quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, thường được biểu hiện dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử (theo Khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán).
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005, tư cách cổ đông của công ty cổ phần được xác định dựa trên quyền sở hữu cổ phần. Công ty cổ phần thiết lập và duy trì sổ đăng ký cổ đông như một văn bản chứng minh quyền sở hữu cổ phần của từng cổ đông. Cổ phiếu được phát hành để xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty.
Hiện nay, quyền sở hữu chứng khoán được điều chỉnh chủ yếu bởi Bộ Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, và Luật Chứng khoán. Do đó, quyền sở hữu chứng khoán thường bao gồm quyền chiếm hữu (nắm giữ, quản lý), quyền sử dụng (khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức), và quyền định đoạt (chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu).
Có thể nói, về cơ bản, quyền sở hữu chứng khoán bao gồm các quyền sau đây:
- Quyền nhận lợi nhuận từ việc sở hữu chứng khoán: Đây là quyền của người sở hữu chứng khoán xuất phát từ đặc thù của chứng khoán có tính sinh lợi. Có thể nói, tuỳ thuộc vào mục đích của người sở hữu chứng khoán mà họ có thể nhận lợi nhuận dưới các góc độ khác nhau. Nếu người sở hữu chứng khoán có ý định nắm giữ chứng khoán trong thời gian dài thì mức lợi nhuận được hưởng sẽ là lãi suất (nếu sở hữu trái phiếu), hoặc cổ tức (nếu sở hữu cổ phiếu) do tổ chức phát hành chi trả (tuy nhiên còn phải phụ thuộc vào các điều kiện như hiệu quả hoạt động của công ty phát hành,…).
- Quyền tham dự và phát biểu tại ĐHĐCĐ và quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền (trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại): Đây là quyền cơ bản đối với người sở hữu cổ phiếu với tư cách đồng thời là chủ sở hữu công ty cổ phần. Luật pháp hiện hành đã có các quy định để đảm bảo quyền này như: về sự gia hạn của cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên (có thể không quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính), về triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường, về thông báo dự họp, trình tự, thủ tục triệu tập ĐHĐCĐ, về kiến nghị nội dung liên quan đến chương trình họp….
- Quyền được cung cấp thông tin: Đây là quyền đặc trưng của người sở hữu chứng khoán so với sở hữu các loại tài sản khác. Khi sở hữu chứng khoán nào đó, người sở hữu có toàn quyền hưởng lợi do chứng khoán đem lại. Người sở hữu chứng khoán muốn thực hiện được các quyền năng của mình như quyền định đoạt đối với chứng khoán (khi mua, bán, chuyển nhượng) thường phải dựa vào những thông tin nhất định về tổ chức phát hành chứng khoán, về số lượng chứng khoán và giá cả của chứng khoán đang giao dịch trên thị trường….
- Quyền tự do chuyển nhượng, mua, bán chứng khoán (phụ thuộc vào loại chứng khoán), quyền tặng cho, thừa kế chứng khoán: Đây là quyền cơ bản của người sở hữu chứng khoán, gắn với đặc tính thanh khoản của chứng khoán.
- Quyền cầm cố chứng khoán và thực hiện các giao dịch repo: Người sở hữu chứng khoán có quyền vay vốn ở các tổ chức, cá nhân và dùng tài sản bảo đảm là các chứng khoán để cầm cố, bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho các khoản tín dụng đó.
- Quyền góp vốn bằng chứng khoán để thành lập công ty: Đây cũng là quyền của chủ sở hữu chứng khoán. Khi thực hiện quyền này phải tuân thủ các điều kiện về góp vốn, xác định giá trị phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Quyền được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty. Khi công ty giải thể, phá sản, chủ sở hữu cổ phiếu được nhận phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty.
- Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản công ty cổ phần đối với cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng, trừ trường hợp Điều lệ của công ty có quy định khác.
- Quyền sở hữu chứng khoán trong một số trường hợp đặc biệt: Quyền sở hữu chứng khoán trong các ngày giao dịch đặc biệt (khi công ty chốt danh sách thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trả cổ tức…): người mua sau ngày giao dịch không hưởng quyền không được hưởng các quyền phát sinh từ chứng khoán mà các quyền này thuộc người sở hữu chứng khoán trước đó, mặc dù thời điểm chuyển quyền diễn ra sau thời điểm chuyển quyền sở hữu.
Quyền sở hữu cổ phiếu có những đặc điểm độc đáo so với quyền sở hữu các loại tài sản khác.
5. Kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư cổ phiếu bằng cách nào?
Việc đầu tư cổ phiếu có thể mang lại lợi nhuận hấp dẫn nếu được thực hiện một cách thông minh và cẩn trọng. Đầu tiên, quan trọng nhất là nắm vững kiến thức về thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp muốn đầu tư. Với sự hiểu biết và chiến lược phù hợp, việc đầu tư cổ phiếu có thể mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận khi tham gia đầu tư cổ phiếu bằng 2 cách:
- Lợi nhuận từ tiền cổ tức: Khi trở thành cổ đông, nhà đầu tư sẽ nhận được cổ tức từ doanh nghiệp đang đầu tư, nếu kết quả hoạt động của doanh nghiệp đó có lợi nhuận. Sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định, cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các nhà đầu tư.
Ví dụ: Mã chứng khoán: VNM – Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam là một doanh nghiệp điển hình về việc chi cổ tức bằng tiền khá hậu hĩnh dành cho cổ đông.
- Lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch giá của cổ phiếu: Có thể hiểu, đó là việc nhà đầu tư mua cổ phiếu với giá thấp và bán lại với giá cao. Lợi dụng sự biến động về cung cầu của thị trường, các nhà đầu tư chứng khoán có thể giao dịch cổ phiếu dựa trên khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán để thu về khoản lợi nhuận trong ngắn hạn.
Ví dụ: Năm 2021, chỉ trong chưa đầy một năm giá cổ phiếu FPT đã tăng trưởng đến 93%, nhà đầu tư đã thu về mức lợi nhuận khổng lồ khi sở hữu cổ phiếu này.
Kết luận: Hãy cẩn thận khi đầu tư các loại cổ phiếu
Trước khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu, việc tìm hiểu cổ phiếu là gì rất cần thiết và quan trọng để tránh rủi ro không mong muốn. Dù cổ phiếu mang lại cơ hội lợi nhuận hấp dẫn, nhưng cũng đi kèm với những rủi ro cao. Mỗi nhà đầu tư nên thấu hiểu về các loại cổ phiếu dự định đầu tư.
Lợi nhuận cao có thể đến từ sự nghiên cứu cẩn thận và đầu tư vào các công ty có tiềm năng tăng trưởng. Để tránh những sai lầm đắt giá, người đầu tư nên luôn duy trì sự cảnh báo và không bao giờ đầu tư vào những điều họ không hiểu rõ. Sử dụng công cụ Onstock để phân tích kỹ thuật và cơ bản, theo dõi tin tức và sự kiện thị trường là những yếu tố quyết định thành công trong việc đầu tư cổ phiếu. Trách nhiệm và kiên nhẫn là chìa khóa để tồn tại và phát triển trong môi trường đầy thách thức của thị trường chứng khoán.
Nguồn: Onstocks